Bệnh (Glocom) tăng nhãn áp bẩm sinh ở trẻ em có chữa được không?

05/04/2023
Tác giả:
Tham vấn y khoa:
 
bệnh glocom bẩm sinh
Bệnh glocom bẩm sinh hiện chưa có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn

Bệnh glocom bẩm sinh là gì?

glocom bẩm sinh là tình trạng tăng nhãn áp ở trẻ em, áp lực chất lỏng bình thường trong mắt tăng cao, vượt quá giới hạn cho phép. Chất lỏng trong mắt trẻ bị tắc lại, không thể thoát ra ngoài đúng cách gây tổn thương dây thần kinh thị giác và cuối cùng làm mất thị lực vĩnh viễn.

bệnh glocom bẩm sinh là gì?
Glocom bẩm sinh có thể khiến trẻ bị mất thị lực vĩnh viễn

Nguyên nhân gây bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh

Nguyên nhân gây bệnh glocom bẩm sinh cho đến nay vẫn chưa thực sự sự được lý giải rõ ràng. Trẻ em có thể bị di truyền do tiền sử gia đình có người đãi bị bệnh glocom Đa phần ý kiến cho rằng nguyên nhân gây bệnh do sự tồn tại của tổ chức trung bì ở góc tiền phòng. Và chính sự tồn tại của màng Barkan là thủy dịch trong mắt trẻ bị cản trở lưu thông.

Một số ít ý kiến khác cho rằng nguyên nhân sinh bệnh là do sự phân tách của cơ mi và mống mắt ra khỏi vùng bè kém. Nếp thể mi cùng với cơ thể mi bị kéo ra phía trung tâm, cựa củng mạc vì thế bị dịch chuyển ra phía trước Cấu tạo bất thường này sẽ làm cản trở dịch thủy lưu thông, gây tắc ứ dẫn đến bệnh lý tăng nhãn áp bẩm sinh.

Đặc điểm của bệnh tăng nhãn áp ở trẻ em

Bệnh glocom bẩm sinh thường bị ở cả hai mắt của trẻ với những mức độ khác nhau. Bệnh lý đa phần được phát hiện muộn sau khi sinh. Tỉ lệ bị ở bé gái ít hơn, chỉ chiếm 35%, còn ở bé trai lên đến 65%.

đặc điểm của bệnh tăng nhãn áp ở trẻ
Tỷ lệ tăng nhãn áp bẩm sinh ở bé trai lên đến 65%

Phân loại tăng nhãn áp bẩm sinh

Tăng nhãn áp ở trẻ sơ sinh được phân ra làm 2 thể bệnh khác nhau là: Glocom bẩm sinh thể nguyên phát và glocom bẩm sinh thể thứ phát. Cụ thể:

Bệnh glocom bẩm sinh thể nguyên phát

Thể nguyên phát phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em do những bất thường trong cấu trúc của góc tiền phòng tạo nên. Khi trẻ bị bệnh, hệ thống lọc trong mắt không phát triển được như bình thường. Dung dịch nước trong mắt không chảy ra ngoài đúng cách, bị tắc nghẽn khiến áp lực nội nhãn tăng.

Đa số tăng nhãn áp bẩm sinh thể nguyên phát do di truyển.

phân loại bệnh glocom bẩm sinh
Tăng nhãn áp thể nguyên phát phổ biến nhất ở trẻ

Bệnh glocom bẩm sinh thể thứ phát

Thể thứ phát là tăng nhãn áp ở trẻ em được phát hiện cùng với những bất thường ở các phần khác của mắt.

  • Dị thường Axenfeld hoặc Reiger: Tên gọi được đặt theo tên bác sĩ đã tìm ra chúng. Bệnh nhi gặp phải vấn đề với hệ thống lọc, đa phần là những bất thường trong sự phát triển của mống mắt, hiếm gặp ở những bộ phận khác của giác mạc. Bệnh nhân gặp dị thường này phải đi khám, kiểm tra mắt thường xuyên, suốt đời.
  • Dị thường Peter: Loại nhãn áp này được phát hiện cùng với sự bất thường trong ống kính và giác mạc mắt. Bệnh thường kèm theo nhiều biến chứng khác và có nguy cơ trở nặng. Khi gặp trường hợp này bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhi.
  • Biến chứng của bệnh đục thủy tinh thể bẩm sinh: Tăng nhãn áp là biến chứng khá phổ biến hình thành sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Hiện nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân phát triển của biến chứng này sau phẫu thuật.
  • Biến chứng của bệnh viêm mắt: Glocom cũng có thể xảy ra ở những trẻ bị viêm mắt do bất cứ lý do nào cấu thành lên như viêm khớp, viêm tai… Bởi vì hệ thống lọc của mắt có thể bị cản trở bởi các tế bào viêm.
  • Tật không có mống mắt: Mống mắt ở trẻ kém phát triển, bị khuyết một phần hoặc không có mống mắt kèm theo bệnh lý đục giác mạc, giác mạc nhỏ hay mống mắt và giác mạc dính vào nhau.
  • Hội chứng Sturge Weber: Tăng nhãn áp ở trẻ em cũng có thể là biến chứng của hội chứng Sturge Weber. Bệnh nhân mắc hội chứng này hay có vết bớt mạch máu trên mặt, hoặc trên trán. Trẻ e bị Sturge Weber phải thường xuyên đi khám mắt, kiểm tra định kỳ để nắm được sự phát triển của bệnh lý glocom để có phương án điều trị thích hợp.

 

phân loại tăng nhãn áp ở trẻ
Tăng nhãn áp ở trẻ em có thể là biến chứng của hội chứng Sturge Weber

 

Dấu hiệu nhận biết tăng nhãn áp ở trẻ em

Bệnh glocom bẩm sinh nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể ngăn ngừa những tổn hại cho mắt, ngăn chặn các biến chứng dẫn tới mù lòa. Một số dấu hiệu nhận biết bệnh lý này ở trẻ như:

  • Biểu hiện sợ ánh sáng ở trẻ: Triệu chứng này thường xuất hiện sớm, bé thường quay mặt úp vào ngực mẹ, nhìn vào chỗ tối, trahs nhìn nơi có ánh sáng. Gặp ánh sáng mắt bé thường nheo lại hoặc quay mặt đi chỗ khác. Khi bệnh tiến triển nặng, bé sẽ nhắm mắt ngay cả khi ở trong bóng tối và cả lúc đang ăn.
  • Co quắp mi mắt: Trẻ luôn có xu hướng khép mi mắt lại để hạn chế ánh sáng chiếu vào mắt
  • Nước mắt chảy ra nhiều: Cùng với triệu chứng sợ ánh sáng và mi mắt co quắp, bé sẽ bị chảy nước mắt thường xuyên do tế bào biểu mô giác mạc bị kích thích vì áp lực trong mắt tăng cao. Dẫn đến tình trạng phù biểu mô giác mạc.
  • Đôi mắt có màu đục: Bên trong giác mạc có một tấm tế bào nhỏ giữ nhiệm vụ bơm chất lỏng ra ngoài. Ở những trẻ bị glocom bẩm sinh, áp lực trong mắt tăng cao khiến những chất lỏng này bị đẩy ngược vào bên trong giác mạc làm mắt trẻ bị đục hơn bình thường.
  • Suy giảm thị lực cùng với giật nhãn cầu: Thị lực của trẻ giảm dần theo thời gian, khi nhìn thấy trẻ nheo mắt. Nguyên nhân do áp lực nội nhãn tăng cao, tác động đến dây thần kinh thị giác. Cùng với đó chứng giật nhãn cầu cũng thường xuyên xảy ra hơn.
  • Giác mạc mắt to hơn so với bình thường: Bình thường đường kính giác mạc của trẻ mới sinh chỉ khoảng 9,5- 10,5 mm. Ở trẻ bị glocom đường kính giác mạc sẽ lớn hơn 12 mm. Cùng với đó, áp lực nội nhãn tăng lên trong mắt khiến mắt mở rộng như quả bóng thổi căng vậy, nhìn thấy mắt to bất thường.
Dấu hiệu nhận biết tăng nhãn áp ở trẻ em
Nước mắt chảy ra nhiều ở trẻ tăng nhãn áp

Bệnh glocom bẩm sinh có chữa được không?

Hiện nay, bệnh glocom bẩm sinh được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật là chính, ngoài ra còn phương pháp điều trị nội khoa nữa. Mục đích điều trị chỉ là giảm áp lực trong mắt bé bằng cách điều tiết chất lỏng trong mắt ổn định, mắt tạo ra chất lỏng để duy trì các hoạt động nhưng vẫn cho phép đủ chất lỏng thoát ra bên bên ngoài.

Dù là phương pháp điều trị nào cũng chỉ giúp bảo vệ được chức năng thị giác ở trẻ, ngăn ngừa các biến chứng ở bệnh glocom dẫn đến mù lòa, Chứ hiện tại chưa có phương pháp nào có thể điều trị dứt điểm bệnh lý này.

Điều trị nội khoa

Điều trị này hiện chưa ghi nhận kết quả, mọi điều trị nội khoa phát sinh cũng chỉ là bước đầu chuẩn bị cho phương pháp phẫu thuật mà thôi. Các thuốc co đồng tử không được ghi nhận có tác dụng với bệnh lý này.

Phẫu thuật- điều trị ngoại khoa

Ở bệnh lý glocom bẩm sinh, cách duy nhất được công nhận mang lại hiệu quả cao là phẫu thuật. Trẻ em được tiến hành phẫu thuật càng sớm sẽ mang lại hiệu quả càng cao. Mục đích của phẫu thuật là tạo điều kiện giúp thủy dịch trong mắt lưu thông tốt hơn, đảm bảo chức năng thị giác, ngăn chặn nguy cơ mù lòa.

điều trị bệnh glocom bẩm sinh
Phẫu thuật là phương pháp hiệu quả nhất trong điều trị bệnh glocom bẩm sinh

Hiện nay điều trị ngoại khoa có 4 phẫu thuật chính như sau:

Phẫu thuật mở góc tiền phòng:

Ưu điểm: Đây là loại phẫu thuật đơn giản nhất, được ghi nhận mang lại kết quả tốt, có thể thực hiện nhiều lần nếu nhãn áp chưa được điều chỉnh ổn định.

Nhược điểm: Có thể gây ra biến chứng xuất huyết tiền phòng hay dính góc.

Ở những trẻ có đường kính giác mạc trên 14mm sẽ không thể thực hiện phẫu thuật này vì ở mắt kích thước giác mạc to như này ống Schlemm luôn bị tắc nghẽn.

Phẫu thuật mở bè củng giác mạc

Ưu điểm: Phẫu thuật này sẽ tiến hành mở bè củng giác mạc một đoạn dài để giúp cho sự lưu thông giữa Schlemm và góc tiền phòng trở lên dễ dàng hơn. Mở bè củng giác mạc được thực hiện khi phẫu thuật mở góc tiền phòng thất bại hoặc giác mạc bị mờ đục, không thể nhìn rõ góc tiền phòng.

Nhược điểm: Phẫu thuật mở bè củng giác mạc rất phức tạp trong việc xác định được ống Schlemm.

Phẫu thuật cắt bè củng- giác mạc: Áp dụng cho tất cả các giai đoạn tăng nhãn áp bẩm sinh. Kỹ thuật này sẽ cắt một mấu bè củng- giác mạc và một đoạn của ống Schlemm giúp thủy dịch lưu thông tốt hơn,

Phẫu thuật điện đông, lạnh đông thể mi: Phẫu thuật này giúp ức chế bớt một phần phần chức năng bài tiết thủy dịch của thể mi bằng những tác nhân vật lý. Điện đông hay lạnh đông thể mi chỉ áp dụng ở những mắt trẻ thị lực gần như đã mất chức năng hoàn toàn, việc áp dụng các phương pháp trên không thành công.

Những lưu ý sau phẫu thuật tăng nhãn áp ở trẻ em

Thị lực của trẻ sau phẫu thuật bệnh glocom bẩm sinh sẽ phục hồi như nào là vấn đề khó có thể đoán định vì trẻ còn rất nhỏ. Hiện nay đã ghi nhận được nhiều trường hợp trẻ em bị mắc bệnh tăng nhãn áp sau khi điều trị thị lực đã được phục hồi như người bình thường.

Một số chú ý sau phẫu thuật

Dưới đây là một số điều quan trọng sau khi trẻ thực hiện phẫu thuật xong:

  • Sau phẫu thuật vài giờ mắt bé có thể bị ngứa, cộm, khó chịu, nhạy cảm với ánh sáng nên bạn phải để ý bé cẩn thận, tuyệt đối không được để bé chạm tay vào mắt.
  • Sử dụng đồ bảo hộ mắt cho bé ngay cả lúc ngủ để hạn chế tối đa những tổn thương không đáng có.
  • Có thể hỗ trợ thêm kính hay miếng dán giúp thị lực của bé phát triển bình thường, kiểm soát áp lực nội nhãn.
  • Đưa trẻ đi khám mắt định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ, thực tế tăng tăng nhãn áp ở trẻ em cần được theo dõi tình trạng bệnh lý suốt đời.
Lưu ý sau phẫu thuật tăng nhãn áp ở trẻ
Đưa trẻ đi khám thường xuyên, định lý theo lịch hẹn của bác sĩ

Điều trị sẹo sau phẫu thuật

Sau phẫu thuật tăng nhãn áp bẩm sinh có thể hình thành sẹo trong võng mạc của bé. Vết sẹo này này có thể cản trở dòng chảy của chất lỏng thoát ra khỏi mắt, làm áp lực mắt gia tăng hơn nữa, gia tăng nguy cơ tái phát bệnh.

Một số phương pháp điều trị sẹo cho bé sau phẫu thuật hay được các bác sĩ áp dụng:

  • Sử dụng thuốc mitomycin-c
  • Sử dụng thuốc 5-fluorouracil
  • Phóng xạ Beta

Bài viết trên đây bao gồm đầy đủ các thông tin về bệnh glocom bẩm sinh ở trẻ từ dấu hiệu nhận biết đến cách điều trị. Hy vọng sẽ cung cấp cho bạn nhiều thông tin hữu ích. Hãy để lại bình luận phía dưới nếu bạn còn vấn đề thắc mắc cần được tư vấn, giải đáp nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *